VNFDI News
vnfdi.vn
Long An
Long An điểm đến hấp dẫn nhất của các nhà đầu tư hiện nay. Nhờ vị trí giáp trung tâm thương mại sầm uất của TP.Hồ Chí Minh và vùng Tam giác Kinh tế năng động phía Nam, đây cũng là cửa ngõ thông thương với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và biển Đông. PAT IP có tổng diện tích 1.002 ha được đầu tư xây dựng làm hai giai đoạn:
Khu công nghiệp Phú An Thạnh (PAT IP) kết nối thuận lợi với các tuyến đường giao thông chính trong khu vực, giúp các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận các thị trường tiêu dùng rộng lớn và cả thị trường nguyên vật liệu.
Từ PAT IP nếu đi bằng xe chỉ mất 45 phút là có thể đến được trung tâm Tp.HCM và rất thuận lợi trong việc di chuyển đến các cảng biển Hiệp Phước và cảng Sài Gòn hoặc đi đồng bằng Sông Cửu Long.
Thông tin khái quát về Khu công nghiệp Phú An Thạnh như sau:
Khu công nghiệp Phú An Thạnh được UBND tỉnh Long An và Ban Quản Lý Khu Kinh Tế tỉnh Long An cho phép tiếp nhận các ngành nghề ô nhiễm, được bố trí tại các phân khu riêng biệt thích hợp với các ngành nghề theo từng mức độ ô nhiễm, bao gồm:
I. Diện tích và nguồn nhân lực huyện Bến Lức – Long An
Huyện Bến Lức nằm phía đông bắc của tỉnh Long An, là cửa ngõ phía bắc của miền Tây Nam Bộ, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km về hướng tây nam và cách thành phố Tân An 15 km về hướng đông bắc, có vị trí địa lý:
Theo thống kê năm 2019, có diện tích 287,86 km², dân số là 181.660 người, mật độ dân số đạt 631 người/km². Dân số tính đến tháng 5 năm 2015 huyện Bến Lức có 163.100 người. Mật độ dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu dân cư tập trung vào các xã vùng phía Nam (khu vực giáp đường quốc lộ 1 A) với mật độ 880 người/km². Các vùng phía Bắc với diện tích 67,4% nhưng dân số chỉ chiếm có 33,7% và mật độ chỉ có 217 người/km². Mật độ dân cư đông nhất tại thị trấn Bến Lức với mật độ 1.971 người/km² và xã Phước Lợi với mật độ 1.300 người/km².
II. Kinh tế huyện Bến Lức – Long An
GDP năm 2009 của huyện là 3.300 tỷ VNĐ (tính theo giá cố định năm 1994), đạt tốc độ tăng trưởng là 14% (kế hoạch là 24%) so với cùng kỳ giảm 9,9%; trong đó: khu vực Nông – Lâm nghiệp (khu vực I) tăng trưởng 2%, khu vực Công nghiệp – Xây dựng (khu vực II) tăng trưởng 14%, khu vực Thương mại – Dịch vụ (khu vực III) tăng trưởng 20,8%. Về cơ cấu kinh tế, huyện tiếp tục duy trì tốc độ phát triển và cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ở khu vực II và III và giảm dần tỷ trọng ở khu vực I (khu vực I: 6%, khu vực II: 76,9%, khu vực III: 17,1%). Về cơ bản, kinh tế huyện được chia thành 2 vùng:
Theo công văn số 4397/CV-UB ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An, huyện Bến Lức được quy hoạch 12 khu công nghiệp, nhiều nhất tỉnh, tổng diện tích khoảng 1.540 ha. Ngày 29 tháng 04 năm 2010, huyện đã tiếp nhận được hơn 16 dự án khu, cụm công nghiệp, đã tiến hành bồi thường và san lấp mặt bằng 1.022 ha, trong đó có 6/9 khu công nghiệp đã triển khai và đi vào động với hơn 833 ha.
Hiện nay trên địa bàn huyện Bến Lức đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị The Pearl Riverside, khu đô thị Lago Centro, khu đô thị Bến Lức Dragon Town, khu đô thị Hưng Giang Garden City, khu đô thị Long Hội City, Phúc Long Garden, khu đô thị Long Kim II, khu đô thị Moonlight Villas, khu đô thị Newlife Long Kim, khu đô thị Phúc Giang, khu đô thị Sun City Long An, khu đô thị Thanh Yến Residence, khu đô thị Trần Anh Riverside, khu đô thị Waterpoint
Hiện nay, huyện đang tiếp tục triển khai việc quy hoạch cụm công nghiệp, các cụm kinh tế xã hội để góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng.
III. Giao thông tại huyện Bến Lức – Long An
Ngoài các tuyến đường hiện hữu, theo quy hoạch đã được duyệt, huyện Bến Lức sẽ đầu tư nâng cấp và xây dựng mới nhiều tuyến đường, trong đó tập trung chủ yếu là khu vực Bắc. Ðặc biệt là tuyến quốc lộ 14 nối dài (đường Hồ Chí Minh) sẽ đi qua khu vực này. Bên cạnh đó, từ thị trấn Bến Lức qua các xã hữu ngạn sông Vàm Cỏ sẽ xây dựng mới đường hương lộ 1 ở tả ngạn sẽ xây dựng mới đường Rạch Tre – Tân Nhựt, An Thạnh – Tân Hoà và Tân Bửu – Tân Hoà. Từ các tuyến đường này sẽ xây dựng mới một số đường liên xã kết nối trong khu vực. Khu vực phía Nam nâng cấp các đường huyện hiện hữu nối từ quốc lộ 1 vào các khu công nghiệp. Ðặc biệt là hương lộ 8 đi từ Chợ Ðệm (huyện Bình Chánh) qua Tân Bửu về Bến Lức sẽ được nâng cấp mở rộng lên 4 làn xe. Ðây là đường song hành với quốc lộ 1 đi qua cụm công nghiệp khu vực phía Bắc quốc lộ của huyện.
Về đường bộ: Nằm trên mặt tiền đường tỉnh lộ 830 (vành đai 4) kết nối với quốc lộ 1A, cách nút giao thông đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương chỉ 3km, nối với các trục đường chính như: đại lộ Nguyễn Văn Linh, đại lộ Đông Tây về trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và cảng Cát Lái. Khoảng cách tới các khu vực lớn, cụ thể:
Về đường thủy: Khu công nghiệp Phú An Thạnh nằm liền kề sông Vàm Cỏ Đông, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu giữa khu công nghiệp, các Cảng và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nằm cạnh sông Vàm Cỏ Đông, khu công nghiệp Phú An Thạnh có bến thủy nội địa (bến hàng hóa) nội khu nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu và hàng hóa.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện!
– Phân khu đất công nghiệp dành cho các ngành nghề ô nhiễm (dệt nhuộm, xi mạ, thuộc da);
– Phân khu đất công nghiệp dành cho các ngành nghề khác.
Đảm bảo các yêu cầu trong công tác phục vụ Khu công nghiệp như phòng cháy chữa cháy, cứu thương, vận chuyển hàng hoá, đi lại của từng nhà máy, xí nghiệp được an toàn và tiện ích.
- Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới điện quốc gia từ nguồn điện trung thế 22 KV nối từ trạm biến thế 110KV Bến Lức (mạch kép), sẽ được Điện lực Long An cung cấp đến hàng rào các nhà máy, xí nghiệp bằng đường dây cáp.
– Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn giao thông được lắp đặt đầy đủ dọc theo các tuyến đường trong KCN luôn đảm bảo cho sự lưu thông an toàn.
– Công suất nhà máy hiện tại: 13.000m3/ngày đêm.
– KCN Phú An Thạnh liên doanh với các đối tác: Kobelco, Đồng Tâm, Shinsho xây dựng nhà máy cấp nước công suất: 50.000m3/ngày đêm đặt tại KCN Phú An Thạnh cung cấp cho KCN Phú An Thạnh, Thuận Đạo và các vùng lân cận.
- Nước thải cục bộ trong từng nhà máy, xí nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi thải ra mạng lưới cống trong KCN và được tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải của KCN có công suất 5.000 m3/ngày và giai đoạn 2 là: 10.000m3/ngày đêm.
– Nước thải sẽ được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN trước khi cho thải ra kênh rạch và sông Vàm Cỏ Đông.
- Hệ thống thoát nước mưa riêng với thoát nước bẩn được xây dựng hoàn chỉnh.
– Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán toàn khu vực có tác dụng tốt cho việc xử lý vệ sinh môi trường chống ô nhiễm (tiếng ồn, bụi, khói..) và tạo cho cảnh quan toàn KCN được đẹp mắt, sạch sẽ và tạo môi trường làm việc thoải mái cho người lao động.
– Giá 82 – 92 USD/m2. Giá thuê đất tùy thuộc vị trí, diện tích đất thuê và có thể thương lượng được.
– Đất cho thuê được đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật san lấp, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
– Giá giờ thấp điểm ( 22h – 4h ) : 670 VNĐ/kWh;
– Giờ bình thường (4h – 9h; 11h30 – 17h, 20h – 22h) , ngày chủ nhật (4h – 22h ) : 1.068 VNĐ/kWh;
– Giờ cao điểm ( 9h30 – 11h30, 17h – 22h ) : 1.937 VNĐ/ kWh.
Đất | Giá thuê đất | 55-70 USD |
Thời hạn thuê | 2061 | |
Loại/Hạng | Level A | |
Phương thức thanh toán | 12 tháng | |
Đặt cọc | 10% | |
Diện tích tối thiểu | 1ha | |
Xưởng | 3 USD | |
Phí quản lý | Phí quản ký | 0.4 USD/m2 |
Phương thức thanh toán | Hàng năm | |
Giá điện | Giờ cao điểm | 0.1 USD/Kwh |
Bình thường | 0.05 USD/Kwh | |
Giờ thấp điểm | 0.03 USD/Kwh | |
Phương thức thanh toán | Hàng tháng | |
Nhà cung cấp | EVN | |
Giá nước sạch | Giá nước | 0.4 USD/m3 |
Phương thức thanh toán | Hàng tháng | |
Nhà cung cấp nước | 3 nhà máy | |
Phí nước thải | Giá thành | 0.28 USD/m3 |
Phương thức thanh toán | Hàng tháng | |
Chất lượng nước trước khi xử lý | Level B | |
Chất lượng nước sau khi xử lý | Level A (QCVN 40:2011/BTNMT) | |
Phí khác | Có |
(*Lưu ý: Giá có thể thay đổi tuỳ từng thời điểm thuê)
– Thanh toán nhiều đợt, hoàn tất trong vòng 1 năm.
– Thanh toán nhiều đợt , hoàn tất trong vòng 3 năm – 5 năm.
Dánh sách các nhà đầu tư đang hoạt động tại khu công nghiệp bao gồm:
1. Công ty TNHH Vina Eco Board ( SUMITOMO GROUP) (Nhật Bản)
2. Công ty TNHH Fukui (Nhật Bản)
3. Công ty TNHH SCG Concrete (Thái lan)
4. Công ty TNHH MTV thép Hữu Liên (Đài Loan)
5. Công ty cổ phần thép Á Châu (Việt Nam)
6. Công ty TNHH Shintung (Đài Loan)
7. Công ty cổ phần Lavifood (Việt Nam)
8. Ngân hàng Vietcombank – Trung tâm dữ liệu phía Nam (Việt Nam)
9. Công ty TNHH Long An GWFNV
10. Công ty TNHH Joongwon VietNam
12. Công ty cổ phần Nest Art
13. Công ty TNHH J.M VINA
14. Công ty TNHH ZHENG FENG
15. Công ty cổ phần Bao Bì Nhựa Sen Việt
16. Công ty cổ phần INNOCONS LA
17. Công ty TNHH Gamis Việt Nam
18. Công ty TNHH Nhi Phát – NP
19. Công ty TNHH Hưng Mỹ Phú
20. Công ty TNHH Texlot Textile
21. Công ty TNHH Thiết kế Xây Dựng Đông Nguyên Long An
– Thanh toán nhiều đợt, hoàn tất trong vòng 1 năm.
– Thanh toán nhiều đợt , hoàn tất trong vòng 3 năm – 5 năm.
Công ty Liên Doanh Xúc Tiến Đầu Tư Và Hợp Tác Quốc Tế FDI