Tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy song song với đường 5, vận chuyển hàng hóa, hành khách qua 7 ga trong tỉnh Hải Dương
Tuyến đường sắt Yên Viên – Cái Lân chạy qua Chí Linh, là tuyến đường vận chuyển hàng lâm, nông, thổ sản ở các tỉnh miền núi phía bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân (Quảng Ninh), cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh này
Năm 2019, quy mô kinh tế Hải Dương đứng thứ 5 trong khu vực các tỉnh trọng điểm kinh tế Bắc bộ, đứng thứ 11 trong cả nước, thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 19 và thu ngân sách Nhà nước đạt 20.024 tỷ đồng – là một trong 16 tỉnh, thành tự cân đối thu chi ngân sách từ năm 2017
Tỷ lệ tăng trưởng GDP của tỉnh Hải Dương năm 2021: 8,6 % tăng 6.5 % vượt trội so với năm 2021 (2,1 %)
Giai đoạn từ năm 2015 – 2021: tỷ lệ tăng trưởng GDP trung bình 7,67 %
Năm 2021, đầu tư trực tiếp nước ngoài 493 dự án tương ứng 8,8 tỷ USD tổng vốn đầu tư đăng kí
III. Lợi thế của khu công nghiệp An Phát 1
Kết nối vùng
Khoảng cách từ khu công nghiệp An Phát đến
Thành phố Hà Nội 70 km(AH 14) – 1 giờ 15 phút
Thành phố Hải Phòng 50 km(AH 14) – 1giờ 15 phút
Thành phố Chí Linh 20km(QL 27) – 25 phút
Thành phố Bắc Ninh 46 km (QL18) – 1 giờ
Thành phố Bắc Giang 55 km (QL 37) – 1 giờ 15 phút
Thành phố Hải Dương 12 km – 15 phút
Sân bay nội bài 85 km (QL 18) – 1 giờ 40 phút
Sân bay Cát Bi 55 km (AH14) – 1 giờ 15 phút
Cảng Hải Phòng 45 km (AH14) – 1 giờ
Cửa khẩu Tân Thanh 162 km (Q 37) – 3 giờ
Cửa khẩu Móng Cái 241 km (QL 18) – 5 giờ 30 phút
Cơ sở hạ tầng
Hệ thống đường bộ
Đường chính: 38 km
Mặt đường nhánh: 11 km
Hệ thống đường ngoại khu
Mặt đường chính quốc lộ 37: 12 km
Mặt đường gom quốc lộ 37: 11 km
Hệ thống cấp điện
Nguồn điện 44, 37 MVA
Trạm biến áp 110/22 KV -1×63 MVA
Hệ thống cấp nước
Công suất cấp nước: 5000 m3/ngày
Hệ thống thoát nước
Sử dụng mương rộng 1,5 m ở phía Nam
2 bơm tiêu nước q= 2 m3/s
Hệ thống xử lý nước thải
Công suất: 4100m3/ngày
Tiện ích ngoại khu
Cách khu đô thị dịch vụ 300 m
Bệnh viện 2 km
Siêu thị 3 km
Cảng đường thủy 3,5 km
Sân golf 10 km
Dự kiến khu đô thị dịch vụ rộng 46 ha (giai đoạn 1) – 70 % phục vụ chuyên gia, quản lý và công nhân trong khu công nghiệp, 30 % phục vụ người dân địa phương