TRUNG TÂM KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG NGHI SƠN TỈNH THANH HÓA – A - Mã: 11050
Thanh Hóa
Mô tả dự án
Trung tâm khí thiên nhiên hóa lỏng Nghi Sơn (Ảnh minh họa)
I. Thông tin chi tiết dự án trung tâm khí thiên nhiên hóa lỏng Nghi Sơn
VNFDI xin đưa ra thông tin về dự án đầu tư xây dựng:
Tên: Trung tâm khí thiên nhiên hóa lỏng Nghi Sơn
Lĩnh vực đầu tư: Năng lượng, môi trường
Địa điểm: Thị xã Nghi Sơn
Diện tích đất sử dụng: 1500 ha
Tổng mức đầu tư dự kiến: 12840 triệu USD
Quy mô đầu tư: 1,2 triệu m3
II. Khái quát tỉnh Thanh Hóa
Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
1. Vị trí địa lí
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung BộViệt Nam. Đồng thời là một tỉnh lớn của Việt Nam, diện tích đứng thứ 5 cả nước với tổng diện tích là 11.116 km²
Điểm cực nam tại: thôn Nam Hà, xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn
2. Kinh tế
Thanh Hóa hiện nay là tỉnh có quy mô kinh tế đứng thứ 8 cả nước, cao nhất các tỉnh thành khu vực miền Trung, Tây Nguyên và đồng thời cũng là địa phương có tổng vốn đầu tư FDI, giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu, thu ngân sách nhà nước hàng năm lớn nhất tại miền Trung
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 17,15%, là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay; trong đó: Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 10,9%, giảm 1,5%; công nghiệp – xây dựng chiếm 47,1%, tăng 1,7%; dịch vụ chiếm 33,2%, giảm 2,7%; thuế sản phẩm chiếm 8,8%, tăng 2,5%
Năm 2021, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (GRDP) ước tính năm 2021 tăng 8,85% so với năm 2020; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,58%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 15,66% (riêng công nghiệp tăng 17,65%); các ngành dịch vụ tăng 3,59%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,32%. Trong đó cơ cấu kinh tế năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng 16,07%, giảm 1,16%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 46,64%, tăng 4,29%; các ngành dịch vụ chiếm 30,82%, giảm 2,71%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,47%, giảm 0,42% so với năm 2020
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2021 toàn ngành tăng 16,99% so với năm 2020; trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 9,20%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,55%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 8,30%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 19,76% so cùng kỳ
GRDP bình quân đầu người năm 2021 theo giá hiện hành ước đạt 58,1 triệu đồng, tương đương với 2.471 đô la Mỹ
3. Dân cư
Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, Thanh Hóa có 3.640.128 người, đứng thứ ba Việt Nam, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
4. Giao thông
Một trong những tỉnh có đầy đủ hệ thống giao thông cơ bản: đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường hàng không
Đường thủy của Thanh Hóa có đường thủy nội địa với 697,5 km; đường hàng hải có cảng nước sâu Nghi Sơn có khả năng đón tàu hàng hải quốc tế có tải trọng tới 50.000 DWT.
Đường hàng không của tỉnh Thanh Hóa đang khai thác vận tải hàng không dân dụng bằng sân bay Thọ Xuân.
Vận tải công cộng, đến năm 2021, Thanh Hóa đã phát triển mạng lưới xe buýt gồm 18 tuyến ở khu vực đồng bằng và một phần các huyện miền núi trong tỉnh.
5. Giáo dục
Thanh Hóa nổi tiếng hiếu học từ xưa, quê hương của nhiều nho sĩ. Trong thời kỳ phong kiến Thanh Hóa có 2 trạng nguyên, hàng trăm tiến sĩ, bảng nhãn, thám hoa (xếp thứ 7 toàn quốc sau Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Hưng Yên)
Nền giáo dục hiện tại của Thanh Hóa cũng luôn được xem là cái nôi nhân tài của Việt Nam. Năm 2008, trong kì thi tuyển sinh Cao đẳng và Đại học, Thanh Hóa có nhiều thủ khoa nhất nước.
Việc thành lập thị xã Nghi Sơn cùng với sự phát triển của Khu kinh tế Nghi Sơn mở ra bước ngoặt lịch sử của vùng đất này trở thành một đô thị động lực, đa ngành, đa lĩnh vực, với trọng tâm là công nghiệp nặng, khai thác cảng biển, dịch vụ, du lịch đồng bộ và hiện đại, hướng tới xây dựng đô thị thông minh – xanh – bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
IV. Khí thiên nhiên hóa lỏng
XU THẾ PHÁT TRIỂN NHIÊN LIỆU SẠCH THÂN THIỆN, BỀN VỮNG
Xây dựng nền kinh tế các-bon thấp từ năng lượng sạch – tái tạo
Là loại khí có ít chất thải nhất sau khi đốt, đa phần là chất thải sạch
Được đánh giá là nguồn năng lượng thay thế cho hiện tại và tương lai trên toàn cầu
SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG XANH CỦA THỜI ĐẠI MỚI
LNG LÀ GÌ?
Khí thiên nhiên có thành phần chủ yếu là CH4 – Methane (94,3%), không màu, không mùi, không độc hại, được làm lạnh tại nhiệt độ -162ºC để chuyển sang thể lỏng, do vậy sức chứa cao hơn rất nhiều so với CNG (gấp 2,4 lần).
CÔNG NGHỆ LÀM LẠNH SÂU – HÓA LỎNG NHIÊN LIỆU
Các nhà khai khoáng sẽ khai thác khí thiên nhiên từ các mỏ ở biển khơi
Lượng khí này sẽ được dẫn vào đất liền và làm lạnh ở nhiệt độ -162° Celsius (-260° Fahrenheit) bằng hệ thống xử lý khí chuyên biệt
Quá trình này sẽ tạo ra khí LNG ở dạng lỏng và được chứa trong các bình có dung tích lớn
NHIÊN LIỆU SẠCH – CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Khắc phục được tất cả nhược điểm của các loại nhiên liệu truyền thống như than đá, xăng, dầu…
Hướng tới một ngành công nghiệp thải khí sạch sau khi đốt ra môi trường
Phát triển năng lượng gắn với thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu
LNG -NGUỒN NHIÊN LIỆU MỚI VƯỢT TRỘI
Thân thiện môi trường
Hàm lượng khí thải vào không khí thấp hơn nhiều so với nhiên liệu hóa thạch như là dầu hoặc than
Giảm thiểu tối đa ô nhiễm và bảo vệ màu xanh khí quyển
Tồn chứa thuận tiện
Do chỉ chiếm 1/600 thể tích so với không khí ở điều kiện tiêu chuẩn (15 độ C, 1 atm), LNG là sản phẩm khí thuận tiện cho việc tồn chứa, vận chuyển từ nơi sản xuất đến các thị trường tiêu thụ trên thế giới
Hiệu quả kinh tế
Sử dụng LNG làm nhiên liệu phục vụ ngành vận tải cho các xe tải và tàu thuyền, sẽ mang đến những lợi ích tiềm năng về mặt kinh tế so với dầu nhiên liệu và diesel
Dễ dàng vận chuyển
LNG tồn tại dưới dạng lỏng sẽ dễ dàng vận chuyển với sản lượng lớn, an toàn, mang lại hiệu quả về kinh tế cao
Khi đến nơi tiêu thụ, LNG được chuyển thành khí thiên nhiên đơn thuần qua bộ hóa hơi đặc thù một cách dễ dàng.
Nhiên liệu an toàn
Được làm lạnh ở áp suất khí quyển nên an toàn hơn các khí hóa lỏng ở áp suất cao
LNG bay hơi nhanh và phân tán, không để lại dư lượng vì thế không cần làm sạch môi trường đối với sự cố tràn LNG trên nước hoặc đất
Giảm ăn mòn thiết bị
Khí không mùi, không màu, không ăn mòn, không độc
Thiết bị sẽ an toàn hơn, giảm ăn mòn hay hỏng hóc, tăng tuổi thọ và hiệu suất sử dụng