Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Hà Tĩnh đạt 1.288.866 người, mật độ dân số đạt 205 người/km2 Trong đó dân số sống tại thành thị đạt 251.968 người, chiếm 19,5% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn đạt 1.036.898 người, chiếm 80,5%. Dân số nam đạt 640.709 người, trong khi đó nữ đạt 648.157 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0.49 ‰.Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2021 là hơn 38%.
3. Kinh tế
Kinh tế Hà Tĩnh chủ yếu nông, lâm, ngư nghiệp và thủ công nghiệp. Phần lớn diện tích đất canh tác là trồng lúa, còn lại chủ yếu là cây công nghiệp thương phẩm và hoa màu. Ngành trồng cây ăn quả đang được đầu tư, ngoài ra còn có trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng thấp. Diện tích rừng (đặc biệt là rừng tự nhiên) có diện tích lớn đang là động lực phát triển mạnh ngành lâm nghiệp. Các sản phẩm lâm nghiệp có giá trị là các loại gỗ, lâm sản quý, dược liệu,… Ngành nuôi trồng thủy, hải sản đang được đầu tư phát triển nâng cao giá trị. Tỉnh còn có các cảng nước sâu và cửa biển giúp phát triển mạnh ngư nghiệp.
Nền công nghiệp chiếm tỉ trọng không lớn nhưng đang phát triển mạnh. Công nghiệp tập trung ở các ngành chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, điện lực, cơ khí. Các ngành công nghiệp chế biến thường phân bố rải rác, quy mô không lớn. Các con sông ở Hà Tĩnh hiện đang phát triển và vận hành các nhà máy thủy điện nhỏ và vừa.
Ngành dịch vụ chưa phát triển mạnh. Ngành này của tỉnh tập trung chủ yếu vào phát triển du lịch nhờ các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, đặc biệt là du lịch biển.
Hà Tĩnh có Khu kinh tế Vũng Áng được xem là khu kinh tế ven biển trọng điểm quốc gia, với sản phẩm công nghiệp chủ lực là thép (22,5 triệu tấn), nhiệt điện (7000 MW) và dịch vụ cảng nước sâu với 59 cầu cảng cho tàu từ 5 vạn đến 30 vạn tấn cập bến.
4. Giao thông
Hà Tĩnh là tuyến giao thông huyết mạch, có đường Quốc lộ 1 đi qua với chiều dài 127,3 km (xếp thứ 3 trong các tỉnh có Quốc lộ 1 đi qua), 87 km đường Hồ Chí Minh và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam với chiều dài 70 km. Ngoài ra, tỉnh còn có đường Quốc lộ 8A chạy sang Lào qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo với chiều dài 85 km, Quốc lộ 12C dài 55 km đi từ cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đến cửa khẩu Cha Lo sang Lào và Đông Bắc Thái Lan. Hà Tĩnh còn có 137 km bờ biển với nhiều cảng và cửa sông lớn.
Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh năm 2022
III. Mục tiêu Nuôi hươu và chế biến nhung hươu
Nhắc đến nghề nuôi hươu, nhiều người nghĩ ngay đến thời điểm những năm 90 của thế kỷ trước khi con hươu bị làm giá, có lúc “sốt” lên tới 60 -70 triệu đồng/con. Vậy nên, ngoại trừ hộ khá giả mới sở hữu một vài con, một số hộ muốn nuôi chỉ “cổ phần”. Sau cơn sốt, con hươu đã trở về giá trị thực khi có giá 1-2 triệu đồng, thậm chí xuống vài trăm ngàn đồng/con. Gần đây, sau khi dịch bệnh liên tục xảy ra trên đàn lợn, trâu bò hoặc gia cầm thì hươu vẫn chứng tỏ là vật nuôi an toàn, ít rủi ro và hiệu quả cao nên bà con đã đầu tư nuôi trở lại.
Để quảng bá thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm, các hộ chăn nuôi đã chủ động hạn chế xuất thô nhung hươu; phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị có liên quan để xây dựng website bán hàng, tham gia các hội chợ, chương trình xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu sản phẩm…
Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh
IV. Mũi nhọn kinh tế
Trong những năm gần đây, nghề nuôi hươu lấy nhung được xem là một trong những mũi nhọn phát triển kinh tế của vùng.
Tổng đàn hươu của huyện Hương Sơn ước đạt hơn 36.000 con trong năm 2019 (tăng 1,15% so với năm 2018). Sản lượng nhung hươu đạt khoảng 14,42 tấn, giá trị kinh tế đạt khoảng 226 tỷ đồng.
Không chỉ nuôi hươu lấy nhung, người dân Hương Sơn còn bán hươu giống. Một con hươu cái có giá từ 5-10 triệu đồng. Trong khi đó, hươu đực chưa cho nhung được bán với giá dao động từ 15-20 triệu đồng/con. Đặc biệt, với những con hươu đực đã cho thu hoạch từ một đến hai mùa nhung, người dân có thể bán với giá hàng chục triệu đồng.
V. Hướng đi nâng cao chất lượng sản phẩm
Phó trưởng Phòng Nông nghiệp huyện Hương Sơn cho biết tại Luật Chăn nuôi 2018 (có hiệu lực thi hành từ tháng 1/2020), hươu sao được liệt vào danh mục giống vật nuôi. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi, mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy ngành chăn nuôi hươu sao phát triển. Từ đó, sản lượng, giá thành của nhung hươu cũng sẽ được nâng cao.
Ngoài ra, ngày 28/2/2019, sản phẩm nhung hươu Hương Sơn đã được Cục Sở hữu Trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký chỉ dẫn địa lý (số 00072). Nhờ đó, nhung hươu Hương Sơn được nhiều người biết đến hơn, giá trị tăng cao. Các thương lái ở trong và ngoài tỉnh Hà Tĩnh chủ động tìm về, đặt mua sản phẩm.
Chất lượng nhung hươu được cải thiện kéo theo giá bán cũng tăng lên. Nếu như trước đây, giá bán nhung hươu dao động trong khoảng từ 8,5-9,5 triệu đồng/kg thì đến nay, giá nhung đạt trên 11 triệu đồng/kg.
Các sản phẩm chế biến sâu từ nhung hươu bao gồm: nhung hươu sấy khô, nhung hươu thái lát, nhung hươu tán bột… Năm 2019, Hương Sơn có 14 sản phẩm chế biến từ nhung hươu nằm trong OCOP (Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm, phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị).
VI. chính sách ưu đãi, đầu tư
1. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, từng bước hiện đại
Tập trung thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các công trình giao thông huyết mạch có vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, phát triển công nghiệp và đô thị của tỉnh; đồng thời kết nối với hệ thống giao thông của quốc gia (Đường bộ cao tốc Bắc Nam đoạn qua tỉnh Hà Tĩnh, đường sắt tốc độ cao Bắc Nam; đường ven biển Xuân Hội – Thạch Khê Vũng Áng, Đường sắt Vũng Áng – Tân Ấp – Mụ Giạ…);
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện các công trình hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh như: Các cầu cảng thuộc Cảng Vũng Áng, cảng Sơn Dương; cảng Xuân Hải, cảng Cửa Sót; hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; hạ tầng chợ, trung tâm thương mại; các khu công nghiệp, CCN trên địa bàn tỉnh,…;
Triển khai đầu tư các công trình thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải tại các huyện, thành phố, thị xã, các công trình cấp thoát nước phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp, CCN.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng
Thực hiện công khai, minh bạch thông tin về giá đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để các nhà đầu tư quan tâm có cơ sở tiếp cận, nghiên cứu tham gia thị trường; tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương, doanh nghiệp trong công tác bồi thường GPMB, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,… Rà soát, bổ sung, cập nhật bảng giá đất trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương;
Thực hiện rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo tính thống nhất làm cơ sở cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030;
Tập trung, chú trọng đến công tác GPMB, đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch, đúng tiến độ cho các nhà đầu tư, tạo niềm tin vững chắc đối với các nhà đầu tư khi triển khai dự án trên địa bàn;
Nghiên cứu ban hành quy định về cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; ban hành quy định về các khu vực, lĩnh vực cần phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, khu vực không phải đấu giá quyền sử dụng đất tại các địa bàn không được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Đồngthời, đề xuất phương án, cơ chế để thực hiện các thủ tục bồi thường, GPMB, nhận chuyển nhượng đối với các dự án không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất để đảm bảo các điều kiện đấu giá theo quy định;
Rà soát, bổ sung, cập nhật Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng vùng, địa phương trong đó cần tập trung chỉ đạo rà soát, giảm giá thuê đất tại các khu, CCN trên cơ sở giảm khung giá thuê đất của nhà nước đối với quy hoạch đất công nghiệp để thu hút đầu tư, giảm chi phí ban đầu cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất;
Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh;
Kiểm tra, rà soát, tổng hợp toàn bộ các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng đang còn vướng mắc về các thủ tục hồ sơ liên quan đến công tác bồi thường, GPMB, giao đất, cho thuê đất để kịp thời giải quyết, tháo gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, nhất là xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua việc giữ ổn định môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để các doanh nghiệp, nhà đầu tư đang hoạt động duy trì và mở rộng đầu tư
Tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhằm nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện dự án; đồng thời phát hiện các sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định; đối với các dự án vi phạm nhiều lần mà không có giải pháp khắc phục, không có khả năng tiếp tục thực hiện thì sẽ kiên quyết thu hồi theo quy định pháp luật để tạo quỹ đất kêu gọi XTĐT, xây dựng môi trường đầu tư cạnh tranh, bình đẳng;
Tập trung xử lý các điểm nghẽn, nút thắt về đất đai, TTHC để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đồng ý chủ trương; các dự án lớn có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh;
Đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa đầu tư, nhất là trong các dự án đầu tư trong lĩnh vực giao thông; hạ tầng khu công nghiệp, CCN; y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường; cấp nước… gắn với việc ban hành công bố danh mục xã hội hóa đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Tăng cường quản lý, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, CCN theo hình thức xã hội hóa; các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp sau thép, khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, tạo những sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường khu vực;
4. Huy động đa dạng các nguồn lực cho công tác xúc tiến đầu tư
Sử dụng có hiệu quả kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh phục vụ công tác XTĐT;
Lồng ghép các hoạt động XTĐT của tỉnh vào các chương trình XTĐT của các bộ, ban, ngành Trung ương. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ các tổ chức XTĐT, thương mại, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài đóng tại Việt Nam như: KCCI, KOTRA, JETRO, EUROCHAM,…;
Khuyến khích, huy động nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp và các tổ chức tham gia vào các hoạt động XTĐT;
Kết hợp nguồn vốn ngân sách với đóng góp của doanh nghiệp để tổ chức XTĐT ở nước ngoài.